Khi xây dựng một mô phỏng bay thành công, mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho phi công những hình ảnh phản ánh chính xác những gì họ sẽ gặp phải trong một tình huống thực tế, bao gồm khả năng tái tạo các góc nhìn và đường nhìn chính xác, tất cả nhằm hoàn toàn đưa họ vào kịch bản mà họ đang luyện tập. Để đạt được điều này, các mô phỏng gần đây không chỉ sử dụng các thành phần như màn hình cong mà còn cố gắng đẩy giới hạn của độ cong màn hình.
Điều này có nghĩa là khi các nhà thiết kế xem xét các máy chiếu để sử dụng trong các mô phỏng như vậy (tức là các máy chiếu hỗ trợ chiếu lên màn hình cong), họ sẽ cần phải suy nghĩ vượt ra ngoài các thông số mà hầu hết mọi người đều quen thuộc khi mua máy chiếu, chẳng hạn như độ sáng, hiệu suất màu sắc, độ phân giải, và các yếu tố khác. Các nhà thiết kế cũng cần phải tính đến các yếu tố liên quan đến không gian mà mô phỏng sẽ chiếm, bao gồm kích thước phòng, tổng số màn hình, vị trí và cách thức lắp đặt (chiều cao, góc độ, v.v.), vì những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình kết hợp cạnh (edge-blending). Giữa tất cả những yếu tố này, một thông số của máy chiếu đóng vai trò quan trọng trong mức độ thành công của toàn bộ dự án, vì nó là yếu tố quyết định ngay từ đầu liệu hình ảnh chiếu trên màn hình vòm có đủ rõ ràng để hoàn toàn thu hút phi công trong quá trình huấn luyện hay không: Độ sâu trường ảnh (Depth of Field - DOF).
Độ sâu trường ảnh (Depth of Field) đề cập đến khoảng cách giữa điểm gần nhất và điểm xa nhất phía sau mặt phẳng tiêu cự của máy chiếu, nơi nó vẫn có thể tạo ra một hình ảnh được coi là sắc nét. Nói cách khác, tất cả các hình ảnh được tạo ra bởi máy chiếu trong phạm vi DOF của nó sẽ được người xem nhìn thấy rõ ràng, trong khi tất cả các hình ảnh ngoài phạm vi này sẽ xuất hiện mờ.
HFOV (Góc nhìn theo chiều ngang) và VFOV (Góc nhìn theo chiều dọc) tạo ra một độ lõm, nơi điểm lấy nét cho mỗi điểm trên màn hình là khác nhau.
Như đã thấy trong hình ảnh trên, khi một mô phỏng bay sử dụng màn hình vòm, màn hình sẽ có độ cong dọc theo cả HFOV (Góc nhìn theo chiều ngang) và VFOV (Góc nhìn theo chiều dọc), tạo ra một độ lõm mà máy chiếu và hình ảnh của nó phải xử lý, vì điểm lấy nét sẽ khác nhau ở mỗi điểm trên màn hình. Vì vậy, khi di chuyển từ các cạnh ngoài của hình ảnh chiếu vào trong, màn hình càng xa khỏi ống kính, tạo ra "độ sâu" mà DOF của máy chiếu phải tính đến. Điều này đặc biệt đúng với những màn hình có độ cong cao.
Ý tưởng này có thể dễ dàng hiểu hơn qua ví dụ sau, nơi một phòng có màn hình với 220 độ HFOV và 40 độ VFOV cùng ba máy chiếu LU951ST dạng ném ngắn từ dòng máy chiếu Installation của BenQ đang trải qua quá trình kết hợp cạnh (edge-blending). Trong tình huống này, việc tính toán DOF lý tưởng nhất trở thành một bước quan trọng trong quá trình thiết kế.
Trong cấu hình này, máy chiếu giữa sẽ chiếu một lưới với một laser spirit level (máy cân laser) được đặt ở trung tâm. Khi chiều cao của máy cân laser được điều chỉnh sao cho nó ngang bằng với trung tâm của độ cong màn hình, máy cân laser sẽ được di chuyển về phía sau cho đến khi đường ngang của nó bao phủ khoảng cách giữa các cạnh trái và phải của lưới. Sau đó, như được thấy trong hình ảnh dưới đây, máy chiếu chuyển sang chế độ chiếu mẫu chữ để kiểm tra xem hình ảnh có được lấy nét ở tất cả các khu vực hay không, bao gồm cả các góc. Vào thời điểm này, việc đặt một laser range finder (máy đo khoảng cách laser) lên trên máy cân laser cho phép bạn tính toán độ sâu trường ảnh (DOF), mà như được thấy trong hình ảnh cuối cùng, giá trị DOF này là khoảng 0.8 m. Vì vậy, trên thực tế, nếu bạn muốn chiếu một hình ảnh hoàn toàn sắc nét trên một màn hình với 220 độ HFOV, máy chiếu của bạn nên có giá trị độ sâu trường ảnh ít nhất là 0.8 m.
Mẫu chữ được sử dụng để kiểm tra xem hình ảnh có được lấy nét ở tất cả các khu vực hay không, nhằm mục đích tính toán độ sâu trường ảnh.
Dưới đây là các mẫu máy chiếu từ dòng Installation của BenQ (cùng với các thông số kỹ thuật) có giá trị độ sâu trường ảnh tốt, mà chúng tôi khuyến nghị sử dụng cho mô phỏng bay:
Model |
Kích thước (R*C*D) |
Độ phân giải |
Độ sáng | Tỉ lệ Zoom | Tỉ lệ ném | Ống kính điều chỉnh |
Model LU960 | Kích thước (R*C*D) 479.6 x182.8 x 402 mm | Độ phân giải 1920x1200 | Độ sáng 5500 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.5X | Tỉ lệ ném 1.127~1.697 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±62% Horizontal : ±24% |
Model LU960ST | Kích thước (R*C*D) 480 x402 x176.3 mm | Độ phân giải 1920x1200 | Độ sáng 5500 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.1X | Tỉ lệ ném 0.77~0.84 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±62% Horizontal : ±24% |
Model LU951ST | Kích thước (R*C*D) 490 x159 x380 mm | Độ phân giải 1920x1200 | Độ sáng 5000 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.1X | Tỉ lệ ném 0.81~0.89 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±60% Horizontal : ±23% |
Model LU935ST | Kích thước (R*C*D) 416 x166 x 351 mm | Độ phân giải 1920x1200 | Độ sáng 5500 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.1X | Tỉ lệ ném 0.81~0.89 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±60% Horizontal : ±23% |
Model LK953ST | Kích thước (R*C*D) 490 x159 x380 mm | Độ phân giải 3840x2160 | Độ sáng 5000 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.1X | Tỉ lệ ném 0.81~0.89 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±60% Horizontal : ±23% |
Model LK936ST | Kích thước (R*C*D) 416 x166 x 351 mm | Độ phân giải 3840x2160 | Độ sáng 5100 lumens | Tỉ lệ Zoom 1.1X | Tỉ lệ ném 0.81~0.89 | Ống kính điều chỉnh Vertical : ±60% Horizontal : ±23% |
Deploying multiple projectors to create a realistic wrap-around image canvas demands simulator installers conquer the challenge of White Balance Adjustment to achieve a seamless image ─ BenQ has the answer with its Optical and Colour Algorithm.
BenQ is the world’s #1 DLP projector manufacturer. To achieve further advances in projector image quality, stability, and reliability, BenQ has been focusing on dustproof technology.